SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại Trường THPT Đô Lương 4
Nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua mà nhất là hình thức tổ chức phải sinh động để thu hút đông đảo mọi người tham gia đem lại hiệu quả cao thì cấp ủy chi bộ và các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn phải có sự phối hợp đồng bộ, xây dựng kế hoạch sát với thực tế. Bản thân nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới quy trình thực hiện, phương thức, hình thức phong phú, phù hợp đề ra một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
Trong những năm qua hiệu quả triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua của trường THPT Đô lương 4 đã được cải thiện và có những bước tiến bộ rõ rệt. Hiệu ứng từ các cuộc vận động và phong trào thi đua đã góp phần không nhỏ vào thành tích chung của nhà trường. Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua tại trường THPT Đô lương 4”. Chắc chắn đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp làm cho đề tài hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại trường Đô Lương 4.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại Trường THPT Đô Lương 4

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 -------¶------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC CUỘC VẬN ĐỘNG VÀ PHONG TRÀO THI ĐUA TẠI TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 4 LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN TÊN TÁC GIẢ: HÀ QUANG PHƯƠNG Năm học: 2021-2022 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIỆT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thong GD & ĐT Giáo dục và đào tạo CM Chuyên môn KT Kiến thức KN Kỹ năng ĐCSVN Đảng cộng sản việt nam HĐGDNGLL Hoạt động ngoài giờ lên lếp XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân BCA Bộ công an TNCSHCM Thanh niên cộng sản hồ chí minh TDTT Thể dục thể thao CSVN Cộng sản việt nam BLHĐ Bạo lực học đường ANTT An toàn giao thông Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là một cách rất tốt, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi”. Từ năm 2016 đến năm 2020, việc triển khai các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành và do các cấp phát động đã được nhà trường triển khai thực hiện cả về nội dung, hình thức bảo đảm thiết thực, hiệu quả. thường xuyên, phong phú, đa dạng, có nhiều đổi mới. Việc triển khai, tổ chức thực hiện sâu rộng, thiết thực các cuộc vận động và phong trào thi đua được đông đảo cán bộ, giáo viên, người lao động tích cực hưởng ứng, đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ chính trị và tăng cường khối đại đoàn kết nội bộ trong đơn vị. Trên cơ sở kết quả đem lại tạo động lực to lớn cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục toàn diện trong nhà trường cũng như chất lượng mũi nhọn tăng thêm niềm tin của phụ huynh, nhân dân với ngôi trường THPT Đô Lương 4. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện cuộc vận động và phong trào thi đua tại đơn vị có lúc vẫn còn những hạn chế và bất cập. Nhìn chung, việc triển khai vẫn còn mang tính hình thức, chỉ mới dừng lại ở đọc tài liệu và phân phát tài liệu về các cuộc vận động và phong trào thi đua, mà chưa làm cho cuộc vận động, phong trào thi đua thấm sâu vào trong mỗi cán bộ, giáo viên và người lao động. Một số đoàn viên còn nghiêng nặng về vai trò chuyên môn, không hứng thú với việc tham gia các cuộc vận động và phong trào thi đua. Một ít cán bộ, giáo viên trong suy nghĩ của họ việc tham gia các cuộc vận động, phong trào thi đua và hoạt động chuyên môn của nhà trường là hai lĩnh vực hoàn toàn khác nhau. Họ xem chuyên môn giảng dạy là quan trọng, các hoạt động khác có cũng được không có cũng chẳng sao. Nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua mà nhất là hình thức tổ chức phải sinh động để thu hút đông đảo mọi người tham gia đem lại hiệu quả cao thì cấp ủy chi bộ và các tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn phải có sự phối hợp đồng bộ, xây dựng kế hoạch sát với thực tế. Bản thân nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới quy trình thực hiện, phương thức, hình thức phong phú, phù hợp đề ra một số biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua. Trong những năm qua hiệu quả triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua của trường THPT Đô lương 4 đã được cải thiện và có những bước tiến bộ rõ rệt. Hiệu ứng từ các cuộc vận động và phong trào thi đua đã góp phần không nhỏ vào thành tích chung của nhà trường. Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai các cuộc vận động và phong trào thi đua tại trường THPT Đô lương 4”. Chắc chắn đề tài sẽ còn nhiều thiếu sót, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp làm cho đề tài hoàn thiện hơn và nâng cao hiệu quả việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại trường Đô Lương 4. 2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại trường học THPT Đô lương 4. 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Đề tài tập trung nêu ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của trường THPT Đô lương 4. 3.2. Đề tài tập trung vào những mặt làm được, đề xuất những giải pháp phù hợp cho quá trình triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại THPT Đô Lương 4 hiệu quả. 4. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng đến những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng các cuộc vận động và phong trào thi đua khi trong quá trình triển khai thực hiện tại trường THPT Đô lương 4. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 5.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: điều tra, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, so sánh, tổng hợp 6. Kết cấu của đề tài: gồm có ba phần: - Phần I. Đặt vấn đề - Phần II. Nội dung nghiên cứu - Phần III. Kết luận và kiến nghị PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 1.1. Một số vấn đề về tổ chức công đoàn Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Trích: Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013) 1.1.1. Vị trí của Công đoàn Việt Nam Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam - Với Đảng, Công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỗ dựa vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền quần chúng với Đảng. - Với Nhà nước, Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tôn trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Công đoàn hoạt động. - Với tổ chức chính trị, xã hội khác, Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hạt nhân trong khối liên minh Công, Nông, trí thức, bình đẳng, tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị quyết liên tịch) 1.1.2. Vai trò của Công đoàn Việt Nam Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động trên các lĩnh vực: - Trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa. Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị. - Trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh. Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức vào Việt Nam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo. - Trong lĩnh vực văn hoá - tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành phần Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam. - Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của khối liên minh công - nông - trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước. 1.1.3. Chức năng của Công đoàn Việt Nam Công đoàn Việt Nam có ba chức năng. - Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. - Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vi chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật. - Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát triển bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. - Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen tương tác lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động mang ý nghĩa trung tâm - mục tiêu hoạt động công đoàn. Từ các chức năng này sẽ định ra các nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn. 1.1.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp công lập - Tuyên truyền, vận động đoàn viên và người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ. - Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, viên chức cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên, người lao động, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội trong đoàn viên, người lao động. - Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật. - Tập hợp, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; tổ chức vận động đoàn viên, người lao động trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác. - Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng. - Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật. 1.1.5. Yêu cầu cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua trong đơn vị Trong những năm vừa qua, nhờ cố gắng nỗ lực của nhiều cán bộ đoàn viên công đoàn, của các cấp công đoàn, hoạt động công đoàn ở các cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực, hoàn thành được nhiệm vụ do công đoàn cấp trên giao, đáp ứng được nguyện vọng đoàn viên và người lao động. đặc biệt là việc triển khai thực hiện các cuộc vận động và hong trào thi đua có dấu hiệu lan tỏa, tích cực và đem lại hiệu quả cao trong đơn vị. Nhiều gương điển hình nổi bật xuất hiện trong các cuộc vận động và phong trào thi đua đã cổ vũ và thúc đẩy, tạo động lực cho các đoàn viên khác noi theo thực hiện nhằm đạt kết quả cao trong quá trình công tác tạo được niềm tin tưởng của học sinh, phụ huynh với nhà trường. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua tại đơn vị đang tồn tại và nảy sinh một số vấn đề làm ảnh hưởng tới hoạt động của công đoàn, nhà trường đó là: - Cán bộ công đoàn kiêm nhiệm ở cơ sở nặng về chuyên môn nên rất bận công việc chuyên môn, ít có thời gian chăm lo tới công việc công đoàn. Một số cán bộ công đoàn chưa biết việc, chưa thạo việc công đoàn nhưng lại không có thời gian đi học tập, nghiên cứu văn bản nên không kịp thời triển khai nhiệm vụ, không nắm bắt được thông tin không giải thích được chế độ chính sách cho đoàn viên và người lao động, không tổ chức thực hiện được nhiệm vụ công đoàn. Đoàn viên dần xa cách tổ chức. Cá biệt có cán bô công đoàn coi thường ngay tổ chức của mình nhưng vẫn tham gia Ban chấp hành để có vị thế, có phụ cấp, không tích cực hoạt động, gió chiều nào, che chiều ấy. Khi đoàn viên yêu cầu giúp đỡ thì không dám phản ánh ý kiến đoàn viên. - Đổi mới trong hoạt động của Ban chấp hành trong việc triển khai và thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua ở cấp tổ công đoàn chưa thực sự hiệu quả và chất lượng. - Trong công tác kiểm tra chưa được thường xuyên và quan tâm đúng mức. Sự chỉ đạo quản lý của công đoàn cấp trên ít có điều kiện sâu sát quan tâm đến cơ sở, không kịp thời tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Thông tin chỉ có nhiều từ trên xuống, rất ít có thông tin công đoàn cơ sở lên. Nhiều việc làm tốt ở công đoàn cơ sở cũng không được kịp thời phản ánh, không nhân rộng được điển hình tiên tiến. - Việc quán triệt mục đích, yêu cầu, ý nghĩa và tấm gương của các cuộc vận trong và phong trào thi đua trong nhà trường chưa được quan tâm đúng mức, nên còn một bộ phận cán bộ, đảng viên và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc vận động. Một số đoàn viên cho rằng cuộc vận động chỉ nhằm vào đối tượng là đảng viên có chức, có quyền và ở các cơ quan dễ có điều kiện tham nhũng, cửa quyền; chứ mình là đảng viên thường ở cơ sở thì đâu có gì, nên không thuộc đối tượng tham gia hoặc tham gia kiểu hình thức là chính. Cũng còn một bộ phận thiếu tin tưởng vào kết quả của cuộc vận động. Bản tiếp thu tự phê bình soi rọi lại theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ với bản thân mình còn hình thức, chung chung, qua loa chiếu lệ, chỉ nêu khuyết điểm chung của ai đó chứ không liên hệ cụ thể đến bản thân mình. Nhiều nơi chương trình hành động còn rất chung, không sát với tình hình của đảng bộ, chi bộ; chưa xây dựng được chuẩn đạo đức của đơn vị, một số nơi xây dựng thiếu khái quát, dài dòng, khó nhớ. Việc tổ chức lấy ý kiến quần chúng nhân
File đính kèm:
skkn_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_trong_viec_thuc.doc