SKKN Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Trường THCS Nguyễn Lân thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh

Môi trường đang kêu cứu!” Đó là thông điệp của Trái Đất gửi tới tất cả mọi người trên hành tinh chúng ta. Loài người đang đứng trước những thách thức to lớn của môi trường do chính các hoạt động của con người gây ra. Vậy, chúng ta phải chủ động làm gì hay chờ đợi một sự thay đổi may mắn nào đó? Câu trả lời chắc chắn không phải là chờ đợi mà phải là “Hành động và hành động ngay từ bây giờ”. Nhiều giải pháp khắc phục và giải quyết các vấn đề môi trường đã được triển khai như : Giải pháp công nghệ, giải pháp quản lý, giải pháp kinh tế và giáo dục môi trường, nhưng giáo dục môi trường vẫn được xem là giải pháp có tính lâu dài, bền vững và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Từ xưa ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường sống qua các câu tục ngữ, thơ ca “Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon cơm”. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, môi trường có tầm quan trọng đối với đời sống con người và phát triển kinh tế văn hóa của đất nước của nhân loại đặc biệt là ở lứa tuổi thanh, thiếu niên việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay và cho cả ngày mai nhằm xây dựng trường học xanh sạch đẹp và xã hội trong lành, giáo viên phải là người làm gương cho học sinh luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở học sinh kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục học sinh biết yêu quí gần gũi với môi trường .

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống con người càng cao. Chính vì nhu cầu đó con người vận dụng khoa học kỹ thuật cao để phục vụ mình, thậm chí áp dụng khai thác tàn phá thiên nhiên như chặt phá rừng hàng loạt, khai thác mỏ vô tổ chức, khai thác nguồn nước ngầm một cách tự do trái phép, làm cho môi trường sinh thái biến đổi tài nguyên thêm cạn kiệt. Tất cả những điều kiện trên gây ô nhiễm môi trường dẫn tới ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người.

docx 17 trang skcongdoan 05/03/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Trường THCS Nguyễn Lân thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Trường THCS Nguyễn Lân thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh

SKKN Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Trường THCS Nguyễn Lân thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh
 MỤC LỤC
Nội dung
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài ....
Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài....
Phương pháp nghiên cứu 

1
 2
3
3
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận ..
2. Thực trạng .
2.1. Thuận lợi – Khó khăn..
2.2. Thành công – Hạn chế.
2.3. Mặt mạnh – Mặt yếu....
2.4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động....
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng.....
3. Các giải pháp thực hiện...........
3.1. Mục tiêu của giải pháp...
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.......
4. Kết quả thực hiện đề tài ..
4
5
5
5
6
7
7
8
8
8
12
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1/ Kết luận ....
2/ Kiến nghị ..
14
14
Tài liệu tham khảo
16

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
“Môi trường đang kêu cứu!” Đó là thông điệp của Trái Đất gửi tới tất cả mọi người trên hành tinh chúng ta. Loài người đang đứng trước những thách thức to lớn của môi trường do chính các hoạt động của con người gây ra. Vậy, chúng ta phải chủ động làm gì hay chờ đợi một sự thay đổi may mắn nào đó? Câu trả lời chắc chắn không phải là chờ đợi mà phải là “Hành động và hành động ngay từ bây giờ”. Nhiều giải pháp khắc phục và giải quyết các vấn đề môi trường đã được triển khai như : Giải pháp công nghệ, giải pháp quản lý, giải pháp kinh tế và giáo dục môi trường, nhưng giáo dục môi trường vẫn được xem là giải pháp có tính lâu dài, bền vững và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Từ xưa ông cha ta đã quan tâm đến vấn đề môi trường sống qua các câu tục ngữ, thơ ca “Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon cơm”. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, môi trường có tầm quan trọng đối với đời sống con người và phát triển kinh tế văn hóa của đất nước của nhân loại đặc biệt là ở lứa tuổi thanh, thiếu niên việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay và cho cả ngày mai nhằm xây dựng trường học xanh sạch đẹp và xã hội trong lành, giáo viên phải là người làm gương cho học sinh luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở học sinh kiên trì thực hiện những việc làm hàng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục học sinh biết yêu quí gần gũi với môi trường .
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sống con người càng cao. Chính vì nhu cầu đó con người vận dụng khoa học kỹ thuật cao để phục vụ mình, thậm chí áp dụng khai thác tàn phá thiên nhiên như chặt phá rừng hàng loạt, khai thác mỏ vô tổ chức, khai thác nguồn nước ngầm một cách tự do trái phép, làm cho môi trường sinh thái biến đổi tài nguyên thêm cạn kiệt. Tất cả những điều kiện trên gây ô nhiễm môi trường dẫn tới ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người.
Đứng trước tình trạng này, con người phải có biện pháp làm trong sạch môi trường sống, bởi vì mục tiêu đào tạo con người trong giai đoạn mới ở nước ta là phát triển con người toàn diện “Cao trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Chính vì thế nhà trường cần làm tốt việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nó có vai trò quan trọng bởi vì lực lượng thanh, thiếu niên là lực lượng nòng cốt, là tương lai của đất nước.
Như các bạn đã thấy, môi trường đang bị con người tàn phá và nó sẽ cứ tiếp diễn nếu chúng ta không có ý thức bảo vệ môi trường. Có rất nhiều biểu hiện nhưng phổ biến nhất ở lứa tuổi học sinh là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng . Ăn xong một que kem hay một chiếc kẹo, học sinh vứt que, vứt giấy xuống đất . Uống xong một lon nước ngọt hay một chai nước suối, vứt lon, vứt chai ngay tại chỗ vừa ngồi mặc dù thùng rác để cách đó rất gần. Thậm chí khi ăn xong một tép kẹo cao su, họ cũng không mang đến thùng rác mà vo tròn rồi trét lên ghế đá và cứ thế bỏ đi chỗ khác. Trong lớp học, sân trường, học sinh cũng ngang nhiên xả rác ở hộc bàn, góc lớp, hành lang,
Chúng ta phải giáo dục việc bảo vệ môi trường với toàn thể học sinh vì lực lượng này rất năng động, nhận thức lứa tuổi này có hai mặt: Xấu: Tự tàn phá thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường mất cân bằng sinh thái. Tốt: Nếu nhận thức của mỗi thành viên có ý thức, thực hiện tốt đó cũng là lực lượng tốt bảo vệ, khôi phục thiên nhiên, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện sức khỏe con người.
Ngày 10/1/1994, Chủ tịch Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký lệnh công bố luật bảo vệ môi trường , nhà trường là cơ quan giáo dục có vai trò nâng cao sức khỏe, phát triển tốt thể lực. Do vậy học sinh cần nhận rõ trách nhiệm của mình đóng góp một phần công sức vào hoạt động bảo vệ môi trường. Đó cũng chính là thực hiện tốt chính sách của Nhà nước. Nhằm góp tiếng nói chung trong quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Tôi mạnh dạn chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh trường THCS Nguyễn Lân thông qua các hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh”  để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
- Mục tiêu:
+ Giáo dục môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là các em được trang bị những kiến thức về môi trường và từ đó nhận thức được ý nghĩa của việc xây dựng môi trường trong sạch, tốt đẹp.
+ Tìm hiểu  những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến ý thức bảo vệ môi trường của học sinh từ đó tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
– Nhiệm vụ:
+ Vận dụng lý luận, kinh nghiệm để phân tích lý giải những vấn đề thực tiễn về những hành động thiết thực nhất để bảo vệ môi trường sống xung quanh các em.
+ Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục bảo vệ môi trường của học sinh trường THCS Nguyễn Lân.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện đề tài
- Đề tài này được nghiên cứu đối với học sinh trường THCS Nguyễn Lân, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Số lượng: Tất cả học sinh trường THCS Nguyễn Lân. 
- Thời gian tiến hành thực nghiệm: học kỳ 1, năm học 2021-2022 (19 tuần).
4. Phương pháp nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp kinh nghiệm.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp tọa đàm trao đổi.
+ Phương pháp toán học thống kê và xử lí số liệu.
+ Phương pháp thực tiễn.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
* Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại xung quanh chúng ta:
Môi trường là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh vật, có tác dụng trực tiếp, tác động qua lại tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Môi trường sống của con người bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên xã hội. Các yếu tố tự nhiên xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử.
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người.
Môi trường xã hội là tổng hoà các mối quan hệ giữa con người với con người. Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng các hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo điều kiện thuật lợi cho sự phát triển cuộc sống của con người.
   * Ô nhiễm môi trường:
Ô nhiễm môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu. Ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng môi trường sống của chúng ta; ô nhiễm môi trường làm bẩn, làm thoái hoá môi trường sống; làm biến đổi môi trường theo hướng tiêu cực toàn thể hay một phần bằng những chất gây tác hại (chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh vật gây tác hại cho nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lượng cuộc sống của con người.
Nguyên nhân của nạn ô nhiễm môi trường là các sinh hoạt hằng ngày và hoạt động kinh tế của con người, từ trồng trọt, chăn nuôi đến các hoạt động công nghiệp, chiến tranh và công nghệ quốc phòng.
* Giáo dục bảo vệ môi trường là gì?
Là tổng hợp các biện pháp nhằm quản lý duy trì sử dụng hợp lý, phục hồi, nâng cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người và thiên nhiên có sự hài hòa.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi - khó khăn
* Thuận lợi:
Thực trạng của nhà trường trong những năm qua. Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí xen kẽ với nhà dân, số lượng cây xanh đảm bảo cho bóng mát và môi trường. Số lớp: 16 lớp. Khu vực nhà trường đóng công tác vệ sinh môi trường của nhân dân địa phương xung quanh có ý thức khá tốt, học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường và cảnh quan sư phạm. Chương trình “xanh- sạch- đẹp” trường lớp đã được đưa vào nhà trường.
Đa số học sinh năng nổ, nhiệt tình và là những đội viên ưu tú, chăm học, hăng say với công việc, đang tuổi năng động, hiếu học và ham thích vui chơi tiếp cận những cái mới.
Tổng phụ trách: Nhiệt tình ham học hỏi luôn thay đổi mọi hình thức sinh hoạt để nâng cao chất lượng hoạt động đội cũng như giáo dục học sinh ý thức gìn giữ và bảo vệ môi trường sống.
Hội đồng nhà trường là một khối đoàn kết, thống nhất bao gồm các đoàn thể: chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội phụ huynh
* Khó khăn:
Bên cạnh thuận lợi còn có những khó khăn: Diện tích quy hoạch sân chơi chưa được phù hợp, trồng cây xanh chưa đảm bảo. Đồ dùng dạy học để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường hầu như không có.
Đời sống nhân dân ở địa phương phần lớn gặp rất nhiều khó khăn. Họ sống chủ yếu là nghề làm kinh doanh tự do, đại đa số hộ dân còn khó khăn, có những gia đình cuộc sống chưa đảm bảo còn phải chăm lo nhiều cho kinh tế Vì thế, nhận thức và quan niệm của một số cha mẹ học sinh về việc giáo dục con em giữ gìn bảo vệ vệ sinh môi trường là một việc khó khăn.
Thông tin về giáo dục môi trường cũng đã có nhưng chưa có biện pháp xử lý kịp thời và chưa có hiệu quả.
2.2. Thành công - hạn chế          
- Thành công:
+ Phát động phong trào trồng chăm sóc cây xanh, các lớp học tổ chức chăm sóc, vun sới khu vực mình phụ trách (bồn hoa cây cảnh).
+ Tạo được môi trường “xanh- sạch- đẹp”.Tạo được không khí thoáng mát, có bóng râm, cản bụi do tác dụng của xe cơ giới, tạo lượng ôxy cho con người Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ cây xanh và trồng cây xanh trong nhà trường và gia đình.
+ Các em thanh, thiếu niên cảm thấy hứng thú, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại lớp học, trường học và nơi sinh sống, đã thu hút các em mạnh dạn đưa ra những giải pháp phù hợp. Chất lượng môi trường sống được nâng cao.
+  Phong trào bảo vệ môi trường giữa các lớp có sự thi đua rõ rệt, các ban chỉ huy chi đội đã chủ động tìm tòi thêm kiến thức trên sách vở và thông tin đại chúng và áp dụng vào các buổi hoạt động Đội.
- Hạn chế:
+ Trong quá trình hoạt động bảo vệ môi trường vẫn tồn tại sự chênh lệch, chưa đồng đều về ý thức của học sinh trong vấn đề môi trường.
+ Do điều kiện kinh phí cho hoạt động Đội còn gặp nhiều khó khăn nên cũng hạn chế phần nào đến việc triển khai, tổ chức các hoạt động thực tế.
+ Một số em còn e dè trong việc thể hiện bản thân, nhiều học sinh còn ngại ngùng khi tham gia các hoạt động tập thể.
+ Một số anh chị phụ trách chưa nhiệt tình hỗ trợ cho Ban chỉ huy chi đội, còn thờ ơ đối với những khó khăn vướng mắc của ban chỉ huy chi đội tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2.3. Mặt mạnh - mặt yếu
* Mặt mạnh:
- Đã áp dụng thành công tại Liên đội THCS Nguyễn Lân, phù hợp với đối tượng học sinh, hiệu quả của phong trào bảo vệ môi trường được nâng cao vượt bậc so với các Liên đội khác trên địa bàn Quận.
- Ngay từ đầu năm hoạt động bảo vệ môi trường đã trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với các em vào các buổi thứ hai hàng tuần, là liều thuốc tinh thần giúp các em hào hứng bước vào một tuần học mới đầy niềm vui và sinh lực.
- Hiện tại hoạt động bảo vệ môi trường tại liên đội đã đi vào nề nếp hàng tuần và ổn định hàng tháng.
- Hoạt động bảo vệ môi trường đã góp một phần vào sự thành công của việc thực hiện phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” tại trường THCS Nguyễn Lân.
* Mặt yếu:
- Nhận thức của một số học sinh về vấn đề môi trường còn hạn chế, chưa hiểu hết tác hại to lớn của sự suy thoái môi trường nên tham gia các hoạt động còn mang tính đối phó và thiếu tích cực.
2.4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động
- Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo và tạo điều kiện rất tốt cho công tác hoạt động bảo vệ môi trường.
- Các anh chị phụ trách tâm huyết, nhiệt tình tham gia và triển khai các hoạt động phong trào kịp thời đầy đủ và chính xác đem lại hiệu quả cao.
- Đa số đội viên ở tại địa bàn nên có khả năng tiếp thu và có điều kiện tham gia các phong trào bảo vệ môi trường một cách tích cực.
- Thông qua đội thiếu niên tiền phong qua các đợt phát động thi đua đã giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm đã lồng ghép sinh hoạt theo chủ điểm.
- Liên hệ bàn bạc với địa phương các ý kiến đề xuất kịp thời.
- Việc bố trí cho học sinh đi thăm quan, tìm hiểu môi trường còn quá ít, các chuyên gia về môi trường hầu như không có để mời nói chuyện.
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng
Thực trạng nói trên của trường chúng tôi cũng là thực trạng phổ biến ở nhiều trường trong Quận nói riêng và trong Thành phố nói chung. Thuận lợi và những mặt mạnh khá nhiều nhưng những khó khăn và tồn tại thì không ít. Để đưa ra được các giải pháp, biện pháp để nhằm hạn chế những mặt tồn tại thì vấn đề chúng ta cần phân tích, đánh giá ở đây là những khó khăn và yếu kém.
Thứ nhất, sự quan tâm của GVCN đối với học sinh lớp mình trong việc hoạt động bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo vệ môi trường cũng như việc tham gia các hoạt động khác của các em học sinh. 
Thứ hai, các thầy cô giáo làm anh (chị) phụ trách chi đội chưa đủ nhiệt huyết thúc đẩy hoạt động bảo vệ môi trường cùng với các em học sinh. Đây cũng là một vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường của các em.
Cuối cùng, đó là vấn đề phân bổ thời gian để tổ chức hoạt động này đây là vấn đề khá nan giải cho TPT Đội và học sinh bởi thời gian học tập và giảng dạy chiếm hầu hết thời gian. Ngoài ra, nhiều học sinh còn ôn luyện nhiều môn không sắp xếp thời gian được khiến cho việc tổ chức hoạt động còn gặp rất nhiều khó khăn.
3. Các giải pháp thực hiện:
3.1. Mục tiêu của giải pháp
- Làm cho học sinh có chuyển biến về ý thức, thái độ, hành vi, đối với môi trường và việc bảo vệ môi trường. Trong quá trình đó từng bước trang bị cho các em học sinh những hiểu biết về môi trường, để từ đó giúp các em dần dần có ý thức, từ ý thức sẽ bộc lộ qua thái độ, hành vi trong cuộc sống. Khi con người có ý thức cao, những thái độ, hành vi của họ sẽ trở thành nếp sống hàng ngày
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
* Công tác tham mưu:
Theo quy định của Điều lệ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh 1 tháng có 2 tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp (theo sách Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh của nhà xuất bản Thanh niên).
Để thực hiện được quy định trên, Tổng phụ trách phải lên kế hoạch cụ thể: thời khóa biểu lớp nào, tiết nào, thứ mấy phải phù hợp với tiết sinh hoạt Đội của lớp chịu trách nhiệm phụ trách.
Học sinh tham gia hoạt động phải đượ

File đính kèm:

  • docxskkn_bien_phap_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_cho_hoc_sin.docx